Học bảng chữ cái tiếng Nhật
Chúng ta luôn quan niệm rằng tiếng Nhật là một ngôn ngữ “khó nhằn” nhất trên thế giới. Nhưng thực sự điều đó có đúng không? Tiếng Việt cũng có một câu “bất hủ”rằng “Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp tiếng Việt, vậy tiếng Nhật và tiếng Việt học ngôn ngữ nào dễ hơn? Hãy cùng trung tâm tiếng nhật SOFL tìm hiểu sự khác nhau và giống nhau giữa hai ngôn ngữ này nhé.
Thứ nhất, chữ cái tiếng Nhật và tiếng Việt chịu tương tác từ chữ Hán.
Triều Tiên, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam là 4 quốc gia chịu liên quan nền văn hóa của Trung Hoa nhiều nhất, từ truyền thống lễ hội đến ngôn ngữ. Cả 4 nước đều chịu thúc đẩy nhiều về chữ Hán tự. hiện tại tiếng Việt đã không còn nhu cầu dùng Hán tự làm chữ viết nữa, nhưng vẫn còn tồn tại phương pháp phát âm và từ vựng Hán Việt. Trong khi đó, tiếng Nhật vẫn chịu tác động về ngôn ngữ Trung Hoa rất nhiều. Đặc biệt là bảng chữ cái tiếng Nhật cũng có đến 3 bảng với 1 bảng dành riêng cho chữ Kanji, hay còn gọi là Hán tự cổ. Nếu để ý, chúng ta có thể nhận thấy rằng phần lớn từ vựng tiếng nhật được dùng trong đời sống hàng ngày đều chủ yếu là chữ Hán.
Xem Thêm : Phương pháp học tiếng Nhật trực tuyến
Thứ hai, viết tắt chữ cái tiếng Nhật và tiếng Việt.
Nếu bạn chăm đọc sách báo bằng tiếng Nhật do người bản xứ viết, nhất là tiểu thuyết, truyện tranh sẽ nhận thấy rằng trong văn bản giao tiếp thường ngày hay giản lược phong phú câu chữ để rút gọn câu. các trường hợp viết tắt chủ yếu là loại bỏ động từ trong câu. Trong khi đó tiếng Việt cũng có nhiều trường hợp ứng dụng cách thức viết này khi biểu thị lại những đoạn đối thoại nhằm giúp chúng trở nên tự nhiên và “dân dã” hơn.
Sử dụng kính ngữ trong tiếng Nhật và tiếng Việt.
Trong văn nói cũng như văn viết của người Nhật đều áp dụng kính ngữ khi nói chuyện và xưng hô với nhau. đa dạng người cảm thấy khá khó khăn khi sắp xếp từ vựng tiếng nhật nâng cao, chữ cái tiếng Nhật thích hợp với từng ngữ cảnh cụ thể. Tuy vậy, nếu xét về tiếng Việt, chúng ta có thể nhận thấy ngôn ngữ của xứ sở hoa anh đào dễ dàng hơn dồi dào. Người Việt chúng ta cũng thường thực hiện các phương pháp xưng hô khác nhau giữa các người trong hộ gia đình, họ hàng và người quen. Chẳng hạn như cùng một độ tuổi, chúng ta có thể xưng hô là “Tôi...Bạn”, “Mình...bạn”, “mình...cậu”, “tớ...cậu”,... Có quá nhiều cách thức gọi trong tiếng Việt mà chúng ta không hề nhận ra.
0 nhận xét: