1. Lịch sử chữ viết Nhật Bản.
Vốn là một nước nông nghiệp từ thuở khai thiên lập quốc, nên cũng như các nước khác, Nhật Bản chưa hề có chữ viết. Theo sử sách ghi lại, vào khoảng thế kỷ 5 TCN, văn tự đầu tiên phát triển tại đất nước Nhât Bản chính là Kanji (漢字 – Hán tự), còn hệ thống chữ viết được biết tới với tên gọi Kanbun (漢文- Hán văn) hay còn gọi là chữ viết Trung Hoa. nguyên nhân dẫn đến sự du nhập này gồm hai yếu tố:Thứ nhất: do sức ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Hoa – nền tảng của đa dạng nền văn hóa khác trong khu vực châu Á, đây là nền tảng để Nhật Bản phát triển hệ thống chữ viết tượng hình.
Thứ hai: Nhật Bản tại thời điểm đó là một nước chư hầu của Bắc quốc, nên chu trình học Hán Văn là điều tiên quyết để đảm bảo cho việc giao thương cũng như trao đổi buôn bán.
2. Nguồn gốc của chữ viết Nhật Bản: Hiragana.
Vào thế kỷ thứ 6 TCN, với niềm kiêu hãnh dân tộc cùng nhu cầu xóa bỏ sự lệ thuộc vào Trung Hoa và khắc phục những bất tiện trong quá trình áp dụng Hán văn trình bày các văn bản tiếng Nhật, hệ thống chữ viết Nhật Bản dần dần được phát triển. Bước thay đổi đầu tiên trong hệ thống chữ viết vào thời kỳ này chính là sự ra đời của Manyogana – tức ‘vạn diệp giả danh’. Chữ Manyogana để biểu thị cách thức phát âm các Hán tự của Trung Quốc trong tiếng Nhật.Về sau, chữ viết này được dễ dàng hóa và trở thành chữ Hiragana mà ngày nay chúng ta học. Bộ Hiragana thuộc dạng chữ thảo, dựa trên nền tảng là Hán tự Trung Quốc, đòi hỏi lối viết phá cách thức nhưng mềm mại.
Chữ Hiragana cổ đại bao gồm 48 ký tự, được thực hiện lần đầu tiên trong tập Kokin-wakashuu (Cổ kim hòa) vào năm 905. Nhưng sau này do thời thế cũng như tần suất áp dụng mà bộ chữ Hiragana chỉ còn lại 46 ký tự như chúng ta học hiện nay.
Nguồn gốc bảng chữ cái hiragana tiếng Nhật
3. Sự xuất hiện chữ Katakana trong lịch sử chữ viết Nhật Bản.
Katakana được hình thành ngay sau khi Hiragana phát triển. Đây chính là bước đánh dấu cho sự hoàn thiện hệ thống chữ viết Nhật Bản hoàn chỉnh đầu tiên, với tên gọi Kana (bao gồm Hiragana và Katakana)Khác với Hiragana lấy sự phá cách thức cơ sở thì Katakana lại được xuất hiện dựa trên sự dễ dàng hóa các bộ thủ trong chữ viết Trung Quốc nên nét viết khá cứng.
Chắc hẳn rất nhiều bạn học tiếng Nhật sẽ thắc mắc rằng: người Nhật cổ đại sao mà rắc rối, đã có chữ Hiragana rồi, thì còn tạo ra thêm một bảng chữ Katakana làm gì nữa? Phát âm giống hệt chỉ khác cách thức viết, phiền phức quá đi!
Thật ra, Katakana ban đầu được xuất hiện chỉ với nhu cầu để ký hiệu bên cạnh các câu văn nhằm bổ sung cách thức đọc cho Hán tự, ghi lời chú thích, hay nhấn mạnh một từ hay cụm từ nào đó.
Còn hiện tại, chữ Katakana ngoài việc ứng dụng để diễn tả cho các từ tượng thanh như sarasara (サラサラ: róc rách), doki doki (ドキドキ: tiếng tim đập thình thịch),… thì Katakana còn được ứng dụng để biểu lộ tên những quốc gia không thuộc vùng văn hóa chữ Hán như: furansu (フランス: Pháp), nyuu youku ( ニューヨーク: New York); tên của những loài động – thực vật theo khoa học như ushi (ウシ: bò), sakura (サクラ: hoa anh đào); các từ ngoại lai như terebi (テレビ: TV), pasokon (パソコン: máy tính cá nhân)…
Nguồn gốc bảng chữ cái katakana tiếng Nhật
4. Nỗi niềm mang tên Kanji.
Trước kia Kanji là loại chữ viết cao quý, chỉ dành cho nam giới hoặc những người có địa vị xã hội cao như tướng và vua chúa. Ngoài ra những văn bản khi được viết bằng Kanji được coi là có tầm quan trọng đặc biệt hơn so với loại được trình bày bằng Hiragana.
Chữ viết kanji
Nếu là người có cơ hội được học và tiếp xúc với tiếng Nhật, đảm bảo các bạn phải hét lên là: đẻ đâu cho lắm mấy cái thứ chữ tượng hình ngoằn nghèo, bởi vì kho tàng Kanji quả thật vô cùng đồ sộ. Nhưng mọi người đừng lo bởi chính người Nhật Bản còn “chào thua” với chữ Kanji này đấy.
0 nhận xét: